Dung Dịch Sát Khuẩn Ngoài Da Povidine có thành phần chính povidon iod, là thuốc sát khuẩn để giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở vết cắt, vết trầy và vết bỏng nhỏ, sát khuẩn da trước khi phẫu thuật và giúp giảm các vi khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng da.
Thông tin sản phẩm:
– Xuất xứ: Việt Nam
– Dung tích: 20ml, 90ml, 500ml
Công dụng:
Chỉ định:
+ Dung Dịch Sát Khuẩn Ngoài Da Povidine được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
+ Sát khuẩn để giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở vết cắt, vết trầy và vết bỏng nhỏ.
+ Sát khuẩn da trước khi phẫu thuật.
+ Giúp giảm các vi khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng da.
Dược lực học:
Povidon iod là phức hợp của iod với Povidon. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon – iod được giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử.
Dược động học:
lod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hóa hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệ liên võng nội mô lọc giữ.
Hướng dẫn sử dụng:
– Bôi một lượng nhỏ thuốc đến vùng bị bệnh 1 – 3 lần/ngày.
– Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều
Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùng chế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng sẽ gây nhiều tác dụng không mong muốn như vị kim loại, tăng tuyến nước bọt, đau rát họng và miệng, mắt bị kích ứng, sưng, đau dạ dày, ỉa chảy, khó thở do phù phổi…có thể có nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương thận.
Cách xử trí
Trong trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidon iod, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý đặc biệt đến cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp.